– Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
b) Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha;
c) Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế.
– Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không vượt quá 1,5m.
– Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10 m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.
– Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 0,25m trên im chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng đứng.
– Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3-3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo để hỗn hơn bêtòng không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thắng đứng để hớng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng máng nghiêng.
– Khi đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:
– Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra;
b) Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra;
c) ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới đầm thủ công;
d) Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bêtông. Trong trường hợp ngừng đổ bêtông quá thời gian quy định ở (bảng 18) phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 mới được đổ bê tông, trwớc khi đổ lại bê tông phải xử lý làm nhám mặt. Đồ bê tông vào ban đêm và khi có suơng mù phải đảm bảo đủ ánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
Chiều dầy mỗi lớp đồ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự li vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng không vượt quá các trị số ghi trong bảng 16.
Bảng 16 – Chiều dầy lớp đổ bêtông
Phương pháp đầm | Chiều dầy cho phép mới lớp đổ bêtông, cm |
Đầm dùi | 1,25 chiều dài phần công tác của đầm (khoảng 20cm – 40cm) |
Đầm mặt: (đầm bàn)
– Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có cốt thép đơn – Kết cấu có cốt thép kép |
20 12 |
Đầm thủ công | 20 |
– Đổ bê tông móng: Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.
Đổ bê tông cột, tường:
Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên tục.
Cột có kích thớc cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn 15cm và các cột có tiết diện bất kỳ nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bêtông liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông, nhưng phải bảo dầm vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.
Đổ bê tông kết cấu khung.
Kết cấu khung nên đổ bêtông liên tục, chi khi cần thiết mới cấu tạo mạch ngừng, nhưng phải theo quy định của điều 6.6.4.
Đổ bêtông dầm, bản.
Khi cần đổ liên tục bêtông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ xong cột hay tường, sau đó dừng lại 1 giờ – 2 giờ đề bêtông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục đô bêtông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bêtông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2cm – 8cm.
Đổ bê tông dầm (xà) và bản sàn phải đợc tiến hành trạng thời. Khi dầm, sàn và các kết cấu tương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy định của điều 6.6.5.
Đố bê tông kết cấu vòm.
Các kết cấu vòm phải đồ bêtông đồng thời từ hai bên chân vòm đến đỉnh vòm, không đố bên thấp bên cao. Nếu có mạch ngừng thi công thì mặt phẳng cua mạch ngừng phải vuông góc.
Vòm có khẩu độ dưới 10m nên đồ bêtông liên tục từ chân vòm đến đỉnh vòm. Vòm có khẩu độ lớn hơn 10m thì cứ 2m – 3m có một mạch ngừng vuông góc với trục cong của vòm, rộng 0,6m – 0,8m. Các mạch ngừng này đuợc chèn lấp bằng bêtông có phụ gia nở sau khi bêtông đổ trước đã co ngót.
– Đổ bê tông tường trên đó có xây vòm của đường hầm phải đảm bảo các quy định sau:
a) Các lớp dỗ bêtông tường phải lên đêu và đổ dần cho đến độ cao cách chân vòm 40cm thì dừng lại, để bêtông có thời gian co ngót và sau đó thi công vòm.
b) Phần bê tông tiếp giáp giữa tởng và chân vòm cần được xử lí đảm bảo yêu cầu theo quy định của thiết kế.
Đổ bê tông mặt đường, sân bãi và đường bàng sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đổ bêtông liên tục hết toàn bộ chiều dầy mỗi lớp bêtông;
b) Đặt khe co giãn nhiệt ẩm theo quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không quy định thì khe co giãn nhiệt ẩm được đặt theo hai chiều vuông góc cách nhau ẩm- ẩm, chiều rộng khe 1cm – 2cm và có chiều cao bằng chiều dầy kết cấu;.
– Đầm bê tông
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm, bêtông được đầm chặt và không bị rỗ;
Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông đuợc đầm kĩ. Dấu hiệu để nhận biết bêtông đã được đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa;
Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm;
d) Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ – 2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất. Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn mái, sân bãi, mặt đường ôtô… không đầm lại cho bê tông khối lớn.
Bảo dưỡng bêtông (bắt buộc áp dụng).
Sau khi đổ, bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông.
– Bảo dưỡng ẩm
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình
Trong thời kì bảo dưỡng, bêtông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như rung động, lực xung xích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác.